TOYOTA CAMRY | CAMRY
“Lột xác” kiểu thực dụng, thêm lựa chọn giá thấp bằng chiêu “tiền nào của nấy”, Toyota Camry mới có còn tiếp tục “vô đối” trong phân khúc sedan cỡ lớn tại Việt Nam?
Không quá sang cũng chẳng phải quá đẹp, nhưng từ lâu dù là cũ hay mới, Toyota Camry vẫn luôn có giá tại Việt Nam và mẫu xe chiếm tới 60% thị phần trong phân khúc xe sedan cỡ lớn.
Nhiều đối thủ mới đã xuất hiện như Honda Accord, Hyundai Sonata, Renault Fluence, Kia Optima… nhưng chưa có cuộc lật đổ nào diễn ra. Tuy nhiên, bằng việc thay đổi thiết kế và thêm phiên bản, Camry mới liệu có thể tiếp tục duy trì vị trí thống lĩnh thị trường của mình?
Đè bẹp đối thủ bằng giá và thương hiệu
Không chỉ tận dụng thương hiệu Toyota cùng sức hút của cái tên Camry, Camry thế hệ thứ 7 có thêm quân bài mới: phiên bản giá rẻ 2.0E. Dòng xe này cũng đồng thời bỏ phiên bản 3.5Q.
Trước đây, khi chưa có thông tư 20, Camry “nội” mất không ít thị phần cho người anh em cùng cha khác mẹ Camry Đài Loan bởi thua sút về giá và trang thiết bị. Còn nay, Camry Đài Loan hết cửa về Việt Nam hoặc nếu có về giá cũng không còn sức cạnh tranh khi ở mức quá cao và Camry nội cũng đã có bản 2.0.
Không chỉ thêm phiên bản, Camry 2.0 còn chốt giá dưới 1 tỷ đồng, mức giá được đánh giá là rất hấp dẫn với cái tên Camry.
Đương nhiên, để có mức giá đó bản 2.0E cũng được bố trí đúng kiểu “tiền nào của nấy” với trang bị khiêm tốn như không có hệ thống khởi động bằng nút bấm và rèm che nắng, ghế lái chỉnh tay, vô lăng không chỉnh điện...
Các phiên bản khác gồm 2.5G và 2.5Q được định giá khá hợp lý với mức 1,129 tỷ đồng và 1,241 tỷ nên cũng có thể giúp Camry cải thiện doanh số.
Lột xác theo kiểu thực dụng
Nhắm tới khách hàng trẻ, Camry 2013 mới thay đổi theo phong cách thể thao và mới mẻ hơn. Sự tươi trẻ thể hiện ở các đường nét cá tính, lưới tản nhiệt dạng 3D, đèn pha sắc nét và cản trước nhiều góc cạnh. Tuy nhiên, cụm đèn hậu mất cân đối khiến xe ít nhiều kém sắc.
Nội thất xe là nơi ghi dấu rõ nét sự thay đổi mang tính thực dụng của Camry. Trục cơ sở giữ nguyên ở mức 2.775 mm nhưng khoang lái rộng hơn nhờ sự thay đổi cách bố trí. Chỗ ngồi hàng ghế sau ngắn trong khi lưng hàng ghế trước lõm vào sâu. Chỗ để tay trên cánh cửa cũng được cắt gọn để thêm không gian.
Trẻ hóa về thiết kế nhưng chất “trung niên” trong vận hành của Camry gần như vẫn còn. Xét một cách tổng thể, các phiên bản củaCamry mới đều có khả năng cách âm tốt, vận hành êm, tay lái nhẹ nhưng không bốc bằng một số đối thủ. Chân ga có độ trễ khá lớn nhưng hệ thống treo cải tiến nên xe đầm và êm.
Bản cao cấp nhất 2.5Q sử dụng động cơ 2.5 có công suất 178 mã lực tại vòng tua 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 231 Nm ở 4.100 vòng/phút. Bản này tăng tốc lên 100 km/h khá mượt nhưng để có cảm giác lái thể thao, tài xế nên chuyển sang chế độ bán tự động.
Bản 2.0E được trang bị động cơ I4 2.0L công nghệ biến thiên van nạp VVT-i, cho công suất tối đa 148 mã lực và momen xoắn cực đại 190 Nm, kết hợp với hộp số tự động 4 cấp. Với động cơ này, 2.0E “đuối” hơn trên những cung đường dốc nhưng vẫn giữ được cảm giác êm ái khi vào cua hay tăng tốc.
Cả ba bản Camry gồm 2.5Q, 2.5G và 2.0E đều sử dụng ghế da, đèn pha tự động chỉnh góc chiếu khi và tự động bật tắt. Trang bị an toàn gồm chống bó cứng phanh ABS, phân bổ lực phanh điện tử EBD, hỗ trợ phanh khẩn cấp BA. Tuy nhiên, cả ba bản đều không lắp cân bằng điện tử VSC.
Xét một cách tổng thể, Camry mới đã thay đổi nhưng không quá ấn tượng. Dù vậy, sức nặng thương hiệu, tâm lý chuộng xe Toyota của người Việt và mức giá hợp lý được nhận định là sẽ giúp Camry duy trì được thành công giống các phiên bản cũ.
Và trên thực tế, dù mới ra mắt chưa đầy 1 tháng, số đơn đặt hàng mua Camry đã đủ để Toyota sản xuất từ nay đến đầu năm 2013. Liên doanh này thậm chí còn phải điều chỉnh kế hoạch sản xuất để có thể kịp giao xe cho khách hàng.
Thông số kỹ thuật Toyota Camry 2013 mới :
- Chiều dài: 4.825 mm
- Chiều rộng: 1.825 mm
- Chiều cao: 1.470 mm
- Chiều dài cơ sở: 2.775 mm
- Khoảng sáng gầm xe: 160 mm
- Trọng lượng không tải: 1.480 – 1.490 kg
- Trọng lượng toàn tải: 2.000 kg
- Động cơ: I-4, dual VVT-i, 16 van, DOHC / I4 2.0L dual VVT-i, 16 van, DOHC
- Công suất: 178/6.000 (hp/rpm) / 148/6.000
- Mô-men xoắn: 231/4.100 (Nm/rpm) / 190/4.100
- Hộp số: số tự động, 6 cấp/tự động 4 cấp
- Dẫn động: FWD
- Kích thước lốp: 215/55R17
- Tiêu thụ nhiên liệu: 7,8 (lít/100km)
- Giá bán (đã bao gồm VAT) bản 2.5Q: 1.241.000.000 VNĐ
Bản 2.5 G: 1.129.000.000 VNĐ
Bản 2.0E: 982.000.000 VNĐ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét